Nguyễn Bá Hưng1, Đào Văn Núi1, Nguyễn Văn Dũng1,
Đặng Thị Hà1, Lê Thị Thu1, Phan Thị Thu1, Nguyễn Xuân Khánh1,
Cù Thị Hằng1, Phan Thị Lâm1, Trần Đại Hải1*
1Trung tâm Nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội - Viện Dược liệu
* hai19071994@gmail.com
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định thời điểm thu hoạch và phương pháp thu hoạch đến năng suất và chất lượng dược liệu Kim tiền thảo tại Thanh Trì – Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã xác định được thu hoạch cây sau trồng 11 ngày là thời điểm thu hoạch thích hợp nhất khi trồng kim tiền thảo. Tại thời điểm này cho năng suất thực thu đạt 8,45 tấn khô/ha, cho hàm lượng Flavonoid tổng số và hàm hượng chất chiết được cao nhất lần lượt đạt 0,51 % và 10,45 %. Ngoài ra, để đảm bảo cho cây có khả năng ra mầm, đẻ nhánh mới tốt nhất, khi thu hoạch nên cắt cách gốc 20 cm, khi đó tỷ lệ bật mầm đạt 9,26 %, sau 62 ngày cho thu hoạch lứa tiếp theo và có năng suất đạt 8,43 tấn khô/ha.
Từ khóa: Thời điểm, phương pháp, năng suất, chất lượng, Kim tiền thảo
HARVEST TIME AND HARVEST METHOD EFFECTS ON THE YIELD AND QUALITY OF MEDICINAL DESMODIUM STYRACIFOLIUM HERBS IN THANH TRI - HANOI
SUMMARY
The goal of this study were determined to optimize the harvest time and harvesting method on the yield and quality of the medicinal Desmodium styracifolium Herb in Thanh Tri – Ha Noi. The research results show that harvesting the plant at 11 days after planting is the most suitable harvest time for Desmodium styracifolium plant. At this time, the actual yield reached 8.45 tons of dry matter/ha, with the highest total Flavonoid content and extractable substance content reaching 0.51% and 10.45% respectively. In addition, the present study conclusdes that the best ability to sprout and grow new branches when harvesting, it should be cut 20 cm from the root, at which time the germination rate reaches 9.26%, after 62 days the next crop can be harvested and the yield reaches 8.43 tons of dry matter/ha.
Keywords: Time, Method, Yield, Quality, Desmodium styracifolium
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osbeck) Merr.) thuộc chi Desmodium. Đây là loài có thể được tìm thấy trong điều kiện tự nhiên ở rất nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Sri Lanka, Thái Lan, Lào, Campuchia, Myanmar, Malaysia hay Việt Nam. Trong y học cổ truyền Việt Nam, D. styracifolium là một loại dược liệu được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu, sốt, sỏi thận, bệnh tim mạch và viêm gan. Trong y học cổ truyền phương Đông chủ yếu để điều trị các bệnh đường tiết niệu như sỏi niệu, sỏi mật, đái máu, đi tiểu chậm và đau), trong đó bệnh sỏi niệu và sỏi mật là 2 bệnh phổ biến, có nhiều nguy cơ biến chứng và chi phí điều trị cao (Wagner H và cs., 2015).
Trước xu thế hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới, các nhà sản xuất thuốc từ dược liệu của nước ngoài sẽ đưa sản phẩm vào Việt Nam. Ngược lại, chúng ta cũng cần đưa dược liệu và thuốc Đông dược của Việt Nam ra thị trường nước ngoài. Để cho thuốc của ta giữ được thương hiệu và cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của nước ngoài (thậm chí ngay trên thị trường trong nước) thì quá trình trồng trọt, thu hái nguyên liệu làm thuốc không thể coi nhẹ việc tiêu chuẩn hóa. Điều này có nghĩa là phải tạo ra nguồn dược liệu có hàm lượng hoạt chất cao theo tiêu chuẩn của GACP.
Vì vậy, việc nghiên cứu về thời điểm thu hoạch và phương pháp thu hoạch là cần thiết vì nó giúp tối ưu hóa năng suất, chất lượng sản phẩm, cũng như giảm thiểu các rủi ro và tổn thất trong quá trình thu hoạch và bảo quản. Nghiên cứu này giúp xác định thời điểm lý tưởng để thu hoạch để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Xuất phát từ thực tế đó nội dung đánh giá “Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch và phương pháp thu hoạch đến năng suất và chất lượng dược liệu kim tiền thảo tại Thanh Trì - Hà Nội” được thực hiện.
- VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Vật liệu nghiên cứu
Hạt giống Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osbeck) Merr.) có nguồn gốc tại Trung tâm Nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Các thí nghiệm đồng ruộng căn cứ vào Giáo trình phương pháp thí nghiệm của Nguyễn Thị Lan và Phạm Tiến Dũng (2005), Kỹ thuật trồng và chế biến cây thuốc (Viện Dược liệu, 2018).
Thí nghiệm 1. Nghiên cứu xác định thời điểm thu hoạch đến năng suất và chất lượng dược liệu kim tiền thảo
- Quy ước công thức thí nghiệm
TĐ 1: Thu hoạch cây sau trồng 70 ngày
TĐ 2: Thu hoạch cây sau trồng 90 ngày
TĐ 3: Thu hoạch cây sau trồng 110 ngày
TĐ 4: Thu hoạch cây sau trồng 130 ngày
- Bố trí thí nghiệm:
Bố trí thí nghiệm 1 nhân tố, với 4 công thức, bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m2, diện tích trồng: 4CT x 10 m2 x 3 = 120 m2 (không kể hàng bảo vệ).
Nền phân bón trên 01 ha: 5 tấn HCVS + 124 kg N + 82 kg P2O5 + 120 kg K2O;
Mật độ khoảng cách trồng: 30 × 40 cm (Mật độ: 58.333 cây/ha);
Thời vụ trồng 15/03. Cây giống gieo qua vườn ươm đạt tiêu chuẩn đánh trồng.
Thí nghiệm được tiến hành 01 vụ: Vụ 1 từ 1/2022 đến 12/2022)
Địa điểm nghiên cứu: Tại Thanh Trì - Hà Nội.
Thí nghiệm 2. Nghiên cứu xác định phương pháp thu hoạch đến năng suất và chất lượng dược liệu kim tiền thảo
- Quy ước công thức thí nghiệm
PP 1: Cắt cách gốc 10 cm
PP 2: Cắt cách gốc 15 cm
PP 3: Cắt cách gốc 20 cm
- Bố trí thí nghiệm:
Bố trí thí nghiệm 1 nhân tố, với 3 công thức, bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m2, diện tích trồng: 3CT x 10 m2 x 3 = 90 m2 (không kể hàng bảo vệ).
Nền phân bón trên 01 ha: 5 tấn HCVS + 124 kg N + 82 kg P2O5 + 120 kg K2O;
Mật độ khoảng cách trồng: 30 × 40 cm (Mật độ: 58.333 cây/ha);
Thời vụ trồng 15/03. Cây giống gieo qua vườn ươm đạt tiêu chuẩn đánh trồng.
Thí nghiệm được tiến hành 01 vụ: Vụ 1 từ 1/2022 đến 12/2022)
Địa điểm nghiên cứu: Tại Thanh Trì - Hà Nội.
2.3. Các chỉ tiêu theo dõi
* Về chỉ tiêu sinh trưởng
- Chiều cao cây (cm): Đo từ phần sát mặt đất đến ngọn cao nhất
- Số nhánh/thân chính: Đếm toàn bộ số nhánh chính trên thân chính.
- Đường kính thân chính (cm): Đo cách gốc 3-5 cm.
- Thời gian thu hoạch đến bật mầm mới (ngày): Theo dõi thời gian từ khi thu hoạch lứa thứ nhất đến khi bật mầm mới.
- Thời gian thu hoạch đến thu hoạch lần 2 (ngày): Theo dõi thời gian từ khi thu hoạch lứa thứ nhất đến khi thu hoạch lứa thứ 2.
- Tỷ lệ bật mầm (%): Đếm số cây bật mầm mới/tổng số cây thu hoạch lứa thứ nhất * 100
*Các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất dược liệu
- Số lứa cắt/năm: Tính tổng số lứa thu hoạch trong 1 năm;
- Năng suất cá thể khô (g/cây): Cân phần thân lá trên mặt đất khi thu hoạch của 1 cây qua các lứa cắt;
- Năng suất lý thuyết (tấn/ha) ) = Năng suất cá thể x 10.000 m2;
- Năng suất thực thu (tấn dược liệu khô/ha) = Toàn bộ khối lượng dược liệu kim tiền thảo thu được trên đơn vị canh tác qua các lần thu hoạch;
- Tỷ lệ dược liệu tươi/khô: Cân khối lượng từng cây trước và sau khi sấy (phơi) khô.
* Chỉ tiêu về chất lượng dược liệu:
+ Hàm lượng flavonoid tổng số được xác định bằng phương pháp tạo màu với AlCl3 trong môi trường kiềm-trắc quang được mô tả theo Marinova et al. (2005).
+ Quy trình định lượng schaftoside tham khảo theo chuyên luận Desmodii Styracidolii Herba – Dược điển Trung Quốc 2020.
2.4. Phương pháp sử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu được xử lý trên Excel 2016, phần mềm thống kê sinh học IRRISTAT 5.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất và chất lượng dược liệu kim tiền thảo
3.1.1. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến các chỉ tiêu sinh trưởng khi thu hoạch dược liệu Kim tiền thảo
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến các chỉ tiêu sinh trưởng khi thu hoạch dược liệu Kim tiền thảo được trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến các chỉ tiêu sinh trưởng khi thu hoạch dược liệu Kim tiền thảo
Công thức |
Số lứa cắt/năm |
Chiều cao cây (cm) |
Số nhánh/ thân chính (nhánh) |
Đường kính thân chính (cm) |
TĐ1 |
2 |
85,5a |
7,4a |
3,3a |
TĐ2 |
2 |
97,2a |
8,7b |
4,1b |
TĐ3 |
2 |
147,8b |
10,4c |
5,5c |
TĐ4 |
2 |
145,5b |
10,1c |
5,2c |
LSD0,05 |
15,3 |
1,1 |
0,4 |
|
CV (%) |
6,4 |
6,1 |
4,9 |
Ghi chú: TĐ 1: Thu hoạch cây sau trồng 70 ngày; TĐ 2: Thu hoạch cây sau trồng 90 ngày; TĐ 3: Thu hoạch cây sau trồng 110 ngày; TĐ 4: Thu hoạch cây sau trồng 130 ngày.
Kết quả theo dõi bảng 3.18 cho thấy: Thời điểm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu theo dõi của kim tiền thảo, các công thức thu hoạch sớm sau trồng 70 ngày và 90 ngày có chỉ tiêu tương đối thấp, ảnh hưởng lớn đến năng suất cũng như chất lượng dược liệu kim tiền thảo. Chiều cao 2 công thức này đạt 85,5 đến 97,2 cm, có từ 7,4 – 8,7 nhánh và có đường kính đạt 3,3 – 4,1 cm. Trong khi đó 2 công thức còn lại cho kết quả tốt hơn, các chỉ tiêu đều cao hơn và so với 2 công thứ 1 và 2 có sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95 %. Thời điểm 3 thu hoạch sau 110 ngày cho kết quả tốt nhất về chiều cao, số nhánh và đường kính thân chính, chọn ngày nắng thích hợp để thu hoạch và thuận tiện cho việc sơ chế biến.
3.1.2. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất dược liệu Kim tiền thảo
Để đánh giá sự khác biệt giữa các công thức thời điểm thu hoạch về yếu tố cấu thành năng suất và năng suất dược liệu, đề tài đã theo dõi các chỉ tiêu: Khối lượng cá thể tươi, tỷ lệ tươi/khô của dược liệu và năng suất thực thu của các công thức khi thu hoạch. Kết quả được tổng hợp và trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất dược liệu Kim tiền thảo
Công thức |
Vụ năm 2022 |
|||||||
Số lứa cắt/năm (lứa) |
Tỷ lệ dược liệu Tươi/ khô |
Khối lượng cá thể khô (g/cây) |
Năng suất lý thuyết (tấn/ha) |
Năng suất thực thu (tấn/ha) |
||||
Lứa 01 |
Lứa 02 |
Lứa 01 |
Lứa 02 |
Tổng |
||||
TĐ1 |
2 |
3,5 |
96,7a |
31,9a |
7,50 |
4,62a |
1,32a |
5,94a |
TĐ2 |
2 |
3,5 |
138,2b |
56,2b |
11,34 |
5,24a |
1,68a |
6,92a |
TĐ3 |
2 |
3,4 |
163,4d |
68,1c |
13,50 |
6,43b |
2,02a |
8,45b |
TĐ4 |
2 |
3,4 |
153,2c |
71,3c |
13,10 |
6,45b |
1,87a |
8,32b |
CV (%) |
- |
- |
3,3 |
7,5 |
- |
10,3 |
3,8 |
7,5 |
LSD0,05 |
- |
- |
9,02 |
8,55 |
- |
1,16 |
0,13 |
1,12 |
Ghi chú: TĐ 1: Thu hoạch cây sau trồng 70 ngày; TĐ 2: Thu hoạch cây sau trồng 90 ngày; TĐ 3: Thu hoạch cây sau trồng 110 ngày; TĐ 4: Thu hoạch cây sau trồng 130 ngày.
Kết quả nghiên cứu được xử lý và tổng hợp tại bảng 3.2 cho thấy: Ở tất cả các công thức đều thư hoạch được 2 lứa cắt và có tỷ lệ dược liệu tươi/khô đạt 3,4 – 3,5 lần. Khối lượng cá thể khô tại các thời điểm khác nhau thu được khác nhau khác lớn dẫn đến năng suất thực thu tại các thời điểm khác nhau, thu sớm khi cây có thời gian sinh trưởng ngắn nên sẽ ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Tăng thời gian thu hoạch lên sau 110 ngày cho thấy năng suất thực thu đạt tối đa và hứa hẹn sẽ cho chất lượng dược liệu một cách tốt nhất. Công thức 3 và 4 không có sự sai khác trong khi so sánh 2 công thức này với các công thức còn lại có sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. Trong đó, công thức 3 thu hoạch cây sau trồng 110 ngày cho năng suất thực thu cao nhất đạt 8,45 tấn khô/ha.
3.1.3. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến chất lượng dược liệu kim tiền thảo
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến chất lượng dược liệu kim tiền thảo. Tiến hành theo dõi đánh giá về cảm quan, độ ẩm và hàm lượng flavonoid tổng số và hàm lượng chất chiết được trong dược liệu Kim tiền thảo. Kết quả được trình bày trong bảng 3.3
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến chất lượng dược liệu kim tiền thảo
Công thức |
Cảm quan (điểm) |
Độ ẩm (%) |
Hàm lượng flavonoid tổng số (%) |
Năng suất hoạt chất flavonoid tổng số (kg/ha) |
Hàm lượng chất chiết được (%) |
Năng suất chất chiết được (kg/ha) |
TĐ1 |
17,67a |
12,25 |
0,17 |
10,10 |
5,94 |
352,84 |
TĐ2 |
18,53b |
12,12 |
0,44 |
30,45 |
8,91 |
616,57 |
TĐ3 |
19,37c |
12,01 |
0,51 |
43,10 |
10,45 |
883,03 |
TĐ4 |
18,45b |
12,45 |
0,39 |
32,45 |
9,13 |
759,62 |
Ghi chú: TĐ 1: Thu hoạch cây sau trồng 70 ngày; TĐ 2: Thu hoạch cây sau trồng 90 ngày; TĐ 3: Thu hoạch cây sau trồng 110 ngày; TĐ 4: Thu hoạch cây sau trồng 130 ngày.
Các thời điểm thu hoạch khác nhau sẽ ảnh hướng đến hàm lượng hoạt chất khác nhau. Thời điểm 1 thu hoạch quá sớm làm cho hàm lượng chất chiết được trong dược liệu không đạt so với quy định trong Dược điển Việt Nam V, các công thức còn lại đều đạt theo quy định không được dưới 8%. Trong các công thức trên, thu hoạch ở thời điểm sau 110 ngày trồng (TĐ 3) cho hàm lượng Flavonoid tổng số và hàm hượng chất chiết được cao nhất lần lượt đạt 0,51 % và 10,45 %. Trong khi đó, ở TĐ 1 cho hoạt chất kém nhất. Sau 110 ngày trồng, đây là thời điểm kim tiền thảo bắt đầu nở hoa, là thời điểm hàm lượng flavonid tích lũy cao nhất trong chu kỳ sinh trưởng. Bên cạnh đó, cảm quan là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng dược liệu, công thức TĐ 3 cho kết quả cao nhất đạt 19,37 điểm, mã lá xanh đậm, cuống lá xanh, cấu trúc khô giòn, mùi thơm đặc trưng của dược liệu.
Như vậy, thời điểm thu hoạch thích hợp của kim tiền thảo là sau 110 ngày trồng cho chất lượng dược liệu tốt nhất. Tránh việc thu hái quá sớm hoặc quá muộn làm giảm chất lượng dược liệu.
3.2. Ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch đến năng suất, chất lượng dược liệu Kim tiền thảo
3.2.1. Ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch đến khả năng tái sinh của kim tiền thảo
Để đánh giá ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch đến thời gian tái sinh của cây kim tiền thảo, nghiên cứu tiến hành theo dõi thời gian từ thu hoạch đến bật mầm mới và đến thu hoạch. Kết quả được trình bày trong bảng 3.4.
Bảng 3. 4. Ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch đến khả năng tái sinh của kim tiền thảo
Công thức |
Thời gian thu hoạch đến… (ngày) |
Tỷ lệ bật mầm |
||
Bật mầm mới |
Thu hoạch lần 2 |
% |
Arcsine (x) |
|
PP1 |
16 ± 0,9 |
75 ± 1,9 |
76,12a |
8,72a |
PP2 |
15 ± 1,7 |
66 ± 1,9 |
82,64a |
9,09a |
PP3 |
14 ± 1,6 |
62 ± 2,1 |
85,93b |
9,26b |
LSD0,05 |
- |
- |
7,85 |
0,43 |
CV(%) |
- |
- |
4,3 |
2,1 |
Ghi chú: PP 1: Cắt cách gốc 10 cm; PP 2: Cắt cách gốc 15 cm; PP 3: Cắt cách gốc 20 cm
Qua theo dõi thời gian thu hoạch lứa thứ nhất đến khi bật mầm mới dao động từ 14 đến 15 ngày. Phương pháp thu hoạch khác nhau có ảnh hưởng đến tỷ lệ bật mầmcuũng như thời gian thu hoạch lứa thứ 2. Cắt cách gốc 10 cm cho thời gian thu hoạch dài nhất sau 75 ngày tính từ sau khi thu hoạch lứa 1. Thu hoạch sớm hơn 2 tuần so với công thức 1 là công thức 3 cắt cách gốc 20 cm. Đây cũng là công thức có sự sai khác khi so với các công thức còn lại và cho tỷ lệ bật mầm cao nhất đạt 9,26%. Để có kết luận chính xác nhất nhằm xác định được phương pháp thu hoạch tốt nhất, đề tài tiến hành đánh giá năng suất dưới đây.
3.2.2. Ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch đến các chỉ tiêu sinh trưởng khi thu dược liệu Kim tiền thảo
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch đến các chỉ tiêu sinh trưởng khi thu hoạch dược liệu kim tiền thảo được trình bày trong bảng 3.5.
Bảng 3. 5. Ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch đến các chỉ tiêu sinh trưởng khi thu hoạch dược liệu Kim tiền thảo
Công thức |
Số lứa cắt/năm |
Chiều cao (cm) |
Số nhánh chính (nhánh) |
Đường kính tán (cm) |
PP 1 |
2 |
139,6a |
9,3a |
5,2a |
PP 2 |
2 |
141,5a |
9,5a |
5,3a |
PP 3 |
2 |
140,8a |
9,6a |
5,5a |
LSD0,05 |
- |
7,6 |
0,85 |
0,81 |
CV (%) |
- |
2,4 |
4,0 |
6,8 |
Ghi chú: PP 1: Cắt cách gốc 10 cm; PP 2: Cắt cách gốc 15 cm; PP 3: Cắt cách gốc 20 cm
Qua theo dõi, phương pháp thu hoạch không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu theo dõi như chiều cao, đường kính thân và số nhánh chính khi tiến hành thoạch lứat hứ nhất. Chiều cao cây trung bình 140 cm, có 9,4 nhánh và 5,3 cm.
Để đánh giá chính xác ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch, tiến hành đánh giá năng suất và chất lượng dược liệu. Kết quả theo dõi sau đây.
3.4.2 Ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất dược liệu Kim tiền thảo
Để đánh giá sự khác biệt giữa các công thức thời điểm thu hoạch về yếu tố cấu thành năng suất và năng suất dược liệu, đề tài đã theo dõi các chỉ tiêu: Khối lượng cá thể khô, tỷ lệ tươi khô, số lứa cắt, nắng suất của dược liệu của các công thức khi thu hoạch. Kết quả được tổng hợp và trình bày trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của biện pháp thu hái đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất dược liệu Kim tiền thảo
Công thức |
Vụ năm 2022 |
|||||||
Số lứa cắt/năm (lứa) |
Tỷ lệ dược liệu Tươi/ khô |
Khối lượng cá thể khô (g/cây) |
Năng suất lý thuyết (tấn/ha) |
Năng suất thực thu (tấn/ha) |
||||
Lứa 01 |
Lứa 02 |
Lứa 01 |
Lứa 02 |
Tổng |
||||
PP1 |
2 |
3,5 |
156,7a |
61,9a |
12,75 |
5,98a |
1,41a |
7,39a |
PP2 |
2 |
3,5 |
158,2a |
76,2b |
13,67 |
6,08a |
2,08b |
8,16b |
PP3 |
2 |
3,5 |
163,4b |
78,1b |
14,09 |
6,17a |
2,26b |
8,43b |
CV (%) |
- |
- |
3,9 |
6,0 |
- |
9,5 |
7,8 |
5,4 |
LSD0,05 |
- |
- |
13,94 |
9,80 |
- |
1,31 |
0,34 |
0,97 |
Ghi chú: PP 1: Cắt cách gốc 10 cm; PP 2: Cắt cách gốc 15 cm; PP 3: Cắt cách gốc 20 cm
Kết quả nghiên cứu được xử lý và tổng hợp tại bảng 3.24 cho thấy: Cả 2 phương pháp cắt cách gốc 15 – 20 cm không có sự khác biệt, trong khi cắt cách gốc 10 cm lại cho năng suất thấp hơn. Điều này cho thấy khả năng bật mầm trở lại sau khi cắt lứa thứ nhất của công thức 1 chậm hơn và số lượng nhánh bật lại ít hơn. Vì vậy công thức 2 và 3 đều phù hợp khi tiến hành thu hoạch dược liệu kim tiền thảo. Tuy nhiên, các chỉ tiêu theo dõi tại công thức 3 cho thấy tối ứu nhất khi so với các công thức còn lại đạt cao nhất đặc biệt trong đó năng suất thực thu cao nhất đạt 8,43 tấn khô/ha.
IV. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu của các thí nghiệm, chúng tôi đi đến một số kết luận sau:
Thời điểm thu hoạch thích hợp nhất sau trồng 110 ngày, cho chất lượng dược liệu tốt nhất. Năng suất thực thu đạt 8,45 tấn khô/ha, cho hàm lượng Flavonoid tổng số và hàm hượng chất chiết được cao nhất lần lượt đạt 0,51 % và 10,45 %. Tránh việc thu hái quá sớm hoặc quá muộn làm giảm chất lượng dược liệu.
Để đảm bảo cho cây có khả năng ra mầm, đẻ nhánh mới tốt nhất, khi thu hoạch nên cắt cách gốc 20 cm. Tại công thức này, tỷ lệ bật mầm đạt 9,26%, thu hoạch lứa tiếp theo sau 62 ngày và có năng suất đạt 8,43 tấn khô/ha.
Lời cảm ơn
Tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ về kinh phí của đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng kim tiền thảo (Desmodium styracifolium) theo hướng dẫn GACP – WHO” và sự tham gia của các đồng nghiệp trong Phòng Canh tác và Bảo vệ thực vật, Trung tâm Nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội để chúng tôi hoàn thành công bố này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Dược điển Việt Nam V (2017). Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
- Marinova, D., Ribarova, F., and Atanassova, M. (2005). Total phenolics and total flavonoids in Bulgarian fruits and vegetables. Journal of the University of Chemical Technology and Metallurgy, 40(3), 255-260.
- Nguyễn Thị Lan & Phạm Tiến Dũng (2006). Giáo trình phương pháp thí nghiệm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
- QCVN 01-38:2010/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành tại Thông tư số 71/2010/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 12 năm 2010.
- Thông tư 19/2019/TT-BYT ngày 30/7/2019, Thông tư quy định thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu và các nguyên tắc, tiêu chuẩn khai thác dược liệu tự nhiên.
- Viện Dược liệu (2018). Quy trình kỹ thuật thu hoạch, sơ chế và bảo quan dược liệu kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb.) Merr). Ban hành theo Quyết định số 170/QĐ-VDL ngày 6 tháng 2 năm 2018.
- Wagner H, Bauer R, Melchart D, Xiao PG and Staudinger A. (2015). Herba Desmodii styracifolii – Guangjinqiancao, In Wagner H, Bauer R, Melchart D, Xiao PG, Staudinger A: Chromatographic fingerprint analysis of herbal medicines. Ed. Springer Cham, Heidelberg, Germany. https://doi.org/10.1007/978-3-319-06047-7_14